Vildagliptin chữa đái tháo đường và những lưu ý cần biết
08.07.2023

Vildagliptin là thuốc điều trị đái tháo đường type 2: nhóm ức chế DPP-4 (Dipeptidyl peptidase - 4) hay còn gọi là nhóm gliptin, giúp kiểm soát đường huyết và HbA1C chỉ số gắn kết của đường trên Hb (hemoglobin) hồng cầu. Tuy nhiên thuốc có tác dụng phụ cần lưu ý đặc biệt khi sử dụng.

Cải thiện sự kiểm soát đường huyết

Sau khi ăn, đường huyết tăng, niêm mạc tiêu hóa tiết ra incretin còn gọi GLP-1 (Glucagon-like peptide 1) có chức năng điều hòa, làm tăng tiết insulin, giảm đường huyết sau khi ăn. Trong khi đó, enzym DPP-4 lại ức chế GLP-1, làm mất hoạt tính kích thích tiết insulin, làm cho đường huyết tăng.

Thuốc đái tháo đường (ĐTĐ) type 2 thế hệ mới có tác dụng tương tự như GLP-1, ức chế enzym DPP-4 làm giảm đường huyết sau ăn. Vildagliptin là một chất trong nhóm này ức chế chọn lọc DPP-4, giúp cải thiện sự kiểm soát đường huyết và HbA1C.

Do làm tăng nồng độ nội sinh của các hormon incretin, Vildagliptin làm tăng cường tính nhạy cảm của các tế bào beta đối với glucose, dẫn đến cải thiện sự tiết insulin phụ thuộc glucose. Điều trị bệnh nhân đái tháo đường type 2 với liều Vildagliptin 50 - 100mg mỗi ngày làm cải thiện đáng kể chức năng tế bào beta. Ở người không bị đái tháo đường (đường huyết bình thường), Vildagliptin không kích thích tiết insulin hoặc gây giảm nồng độ glucose.

Các trường hợp cần lưu ý đặc biệt

Vildagliptin có ưu điểm quan trọng, đó là làm giảm đường huyết sau khi ăn mà không gây hạ đường huyết quá mức, rất tiện lợi cho người cao tuổi hay người bị đái tháo đường lâu năm. Tuy nhiên, Vildagliptin không được chỉ định thay thế insulin trên bệnh nhân cần insulin. Không được dùng Vildagliptin cho bệnh nhân đái tháo đường type 1 hoặc để điều trị nhiễm toan ceton do đái tháo đường.

Đối với người bị suy gan: Các trường hợp bị rối loạn chức năng gan (bao gồm cả viêm gan) cần thận trọng khi sử dụng thuốc này. Ngừng điều trị bằng Vildagliptin nếu AST hoặc ALT tăng gấp 3 lần giới hạn trên của mức bình thường. Trong quá trình điều trị, cần kiểm tra các xét nghiệm chức năng gan 3 tháng/lần và định kỳ sau đó. Ngưng dùng nếu bệnh nhân bị vàng da hoặc có biểu hiện khác cho thấy rối loạn chức năng gan.

Suy thận: Không cần chỉnh liều với bệnh nhân suy thận nhẹ. Ở bệnh nhân suy thận nặng, trung bình hoặc bệnh thận giai đoạn cuối (ESRD) liều khuyến cáo của Vildagliptin là 50mg x 1 lần/ngày. Tuy nhiên cần thận trọng khi sử dụng cho những bệnh nhân giai đoạn cuối này.

Viêm tụy cấp: Sử dụng Vildagliptin làm tăng nguy cơ viêm tụy cấp. Bệnh nhân cần được thông báo về các triệu chứng đặc trưng. Nếu nghi ngờ viêm tụy , nên ngưng sử dụng.

Phụ nữ có thai và cho con bú: Vẫn chưa đầy đủ dữ liệu về việc sử dụng Vildagliptin, những nguy cơ tiềm ẩn cho người vẫn chưa được xác định. Tuy nhiên, các nghiên cứu ở động vật ghi nhận độc tính sinh sản ở liều cao, đồng thời Vildagliptin còn bài tiết vào trong sữa. Do đó, không nên sử dụng thuốc này trong thời kỳ mang thai và đang cho con bú.

Nguồn: Báo Sức khỏe và Đời sống